Hướng dẫn luyện tập Dịch Cân Kinh Nội Kinh Thập Nhị Thức (Twelve Forms of the Yijin Jing Internal Classic), một bài công pháp của Thiếu Lâm.
🧘♂️ Dịch Cân Kinh Nội Kinh Thập Nhị Thức (Yijin Jing Internal Classic)
Dịch Cân Kinh Nội Kinh Thập Nhị Thức
- Dịch Cân Kinh Nội Kinh là một công pháp bí mật không truyền ra ngoài của Thiếu Lâm Tự.
- Công pháp này có hai loại: một là Dịch Cân Kinh để luyện võ, hai là phương pháp điều hòa tạng phủ, thông kinh lạc.
- Đây là một trong những công pháp cơ bản để luyện khí mô (gân cốt).
- Đặc điểm chính là động tĩnh kết hợp, cương nhu tương trợ.
- Nó có chức năng thư thông kinh lạc, điều lý tạng phủ, giúp trị bệnh, giữ gìn sức khỏe và kéo dài tuổi thọ.
- Thức Chuẩn Bị (预备式)
- Tư thế: Thân thể đứng thẳng, hai chân đứng song song rộng bằng vai. Hai cánh tay buông thẳng tự nhiên, hai tay khẽ áp vào đùi, lòng bàn chân bằng phẳng.
- Yêu cầu: Ngẩng đầu rụt cằm, đầu ngay ngắn chĩa lên, mũi thẳng hàng với rốn. Hội âm và Bách hội thành một đường thẳng, hai vai khẽ nhô lên khoảng 0.3~0.4 cm. Không ưỡn ngực gù lưng, giữ cột sống ngay thẳng.
- Mắt: Khẽ nhắm, răng khẽ cắn. Hai mắt nhìn ngang, không nghiêng trái nghiêng phải.
- Nhìn lên: Nếu nhìn lên bên trái thì khí ở phần trên bên trái sẽ thịnh, nếu nhìn lên bên phải thì khí ở phần trên bên phải sẽ thịnh, nếu nhìn loạn xạ thì khí sẽ tán loạn.
- Thả lỏng: Sau khi điều chỉnh hình thể theo yêu cầu trên, từ trên xuống dưới, theo thứ tự đầu cổ vai khuỷu tay cổ tay ngón tay và lưng trên bụng dưới háng đầu gối mắt cá chân bàn chân, lần lượt thả lỏng toàn thân, thả lỏng nhưng không lỏng lẻo.
- Hô hấp: Thở tự nhiên.
- Ý niệm: Đầu (huyệt Bách hội) nối liền với Khí trời (Thanh thiên), dẫn Thiên Khí vào Đan điền (Huyệt Mệnh môn). Lòng bàn chân (huyệt Dũng tuyền) liên kết với Đất, dẫn Địa Khí vào Đan điền, đạt đến sự hòa hợp của Thiên – Địa – Nhân tam khí. Sau đó, giữ ý ở Đan điền.
- Điều tức: Điều tức tự nhiên 10-15 lần (Hình 6-1).
Thức Thứ Nhất: Bồ Tát Hiến Kính (菩提献杵)
- Khẩu Quyết (Lời truyền)
- Lập thân ngay thẳng, hai mắt nhìn thẳng về phía trước.
- Ngực duỗi thẳng hướng ra trước, điều khí tụ ở trong bụng.
- Khí định thần sung mãn, tâm thanh tịnh thì bình thản.
- Công Pháp (Cách luyện)
- Hít vào: Hai cánh tay từ từ đưa lên phía trước, nâng lên ngang vai thì gập khuỷu tay lại. Hai lòng bàn tay từ từ đưa về phía trước ngực, dừng lại cách ngực khoảng một nắm tay (Hình 6-2).
- Hai lòng bàn tay chắp lại, các đầu ngón tay hướng lên trên, huyệt Đại ngư tế đối diện với huyệt Đan điền (huyệt khí hải), gọi là Hợp thập đương chưởng (Chắp tay trước ngực) (Hình 6-3).
- Hô hấp: Thở tự nhiên.
- Ý niệm: Khi hai tay nâng lên, ý điều Khí Đan điền đi qua ngực. Hai lòng bàn tay chắp lại, ý niệm dùng khí của hai bên vai đẩy khí ra từ từ, từ nhỏ đến lớn, từ xa đến gần, như hai thỏi nam châm hút hai bàn tay vào nhau.
- Giữ ý: Chắp tay trước ngực, ý niệm giữ ở Đan điền trong chốc lát (thường khoảng 5 hơi thở).
- Công Lý (Nguyên lý/Tác dụng)
- Chắp tay trước ngực, ý giữ ở Đan điền, kết hợp với sinh lý bên trong cơ thể để điều tiết nội khí, làm cho khí lên xuống, trái phải ở vị trí thích hợp, kinh lạc khí mạch vận hành hợp lý.
- Theo lý luận Đông y, phế chủ khí, chủ hô hấp, là tổng quản khí của toàn thân. Chức năng phổi hoạt động bình thường thì khí vận hành thông suốt, hô hấp điều hòa, thăng giáng khai hợp thích hợp, đạt đến mục đích tâm bình khí định, khí định thần sung mãn.
Thức Thứ Hai: Hoành Đảm Ma Tặc (横担降魔杵)
- Khẩu Quyết
- Chân trụ trên đất, hai tay mở rộng.
- Tâm bình khí tĩnh, mắt nhìn miệng há (miệng há tự nhiên).
- Công Pháp
- Hợp thập đương chưởng (Chắp tay trước ngực) mở ra thành Dương chưởng (lòng bàn tay hướng xuống), hai ngón giữa chạm vào nhau.
- Hai lòng bàn tay theo hơi thở từ từ hạ xuống trước ngực, rơi xuống theo đường mạch tới Đan điền (Hình 6-4).
- Hít vào: Tay phân ra, nâng lên sang trái và phải, ngang vai thành hình chữ nhất (Hình 6-5).
- Đồng thời: Nhón gót chân lên, dùng mũi bàn chân chống đỡ toàn thân.
- Ý niệm: Ý niệm tập trung ở lòng bàn tay và đầu ngón chân.
- Công Lý
- Hai tay từ ngực hạ xuống điều hòa khí Hải (Đan điền/Khí Hải). Khí từ Đan điền đi xuống Đan điền dưới (Huyệt Hội âm).
- Tay phân ra, nâng lên, khí ở Đan điền đi vào huyệt Lao Cung (ở lòng bàn tay).
- Lòng bàn tay có cảm giác nóng, tê, mạch đập.
- Thư thông tam kinh âm, có tác dụng điều hòa chức năng tim phổi.
Thức Thứ Ba: Chưởng Thác Thiên Môn (掌托天门)
- Khẩu Quyết
- Chưởng thác thiên môn (Lòng bàn tay đỡ cổng trời) nhìn lên trên.
- Mũi bàn chân trụ đứng thẳng người, dùng lực chân trợ giúp như rễ cắm sâu.
- Cắn chặt răng hàm không buông lỏng.
- Lưỡi đặt dưới, sinh nước bọt thì nuốt xuống.
- Mũi có thể điều tức cảm thấy an tâm.
- Hai lòng bàn tay từ từ thu về rồi lại đưa ra xa hơn.
- Công Pháp
- Tiếp tục thức trên: Hai cánh tay theo hơi thở từ từ vẽ một vòng tròn lên trên và sang hai bên.
- Hai cánh tay hơi nghiêng về phía tai (Hình 6-6).
- Thành Chưởng ôm dương (lòng bàn tay hướng lên trời), các ngón tay khẽ chạm vào nhau.
- Ánh mắt: Thu về nhìn xuống dưới, nhìn xuyên qua huyệt Thiên Môn (2 thốn bên trong chân tóc trước trán) để nội thị hai lòng bàn tay.
- Hô hấp: Thở tự nhiên.
- Đồng thời: Gót chân cố gắng nhón lên, nhón đến mức không thể nhón cao hơn nữa thì dừng lại.
- Đồng thời: Hóp bụng dưới, cắn chặt răng, thẳng thắt lưng.
- Giữ thế: Giữ tư thế đứng thẳng này (thường là 15 hơi thở).
Chú thích: Trong tiết mục này, cơ thể phải giữ ngay thẳng, không được nghiêng trước ngửa sau, nghiêng trái nghiêng phải.
- Sau đó: Bế âm khai dương, tức là hai gót chân mở ra, tạo thành hình chữ Bát (八).
- Hai tay theo hơi thở phân ra nắm thành Không tâm quyền (nắm tay rỗng) (Hình 6-7).
- Làm động tác như ôm vật gì đó.
- Lòng bàn tay ấn theo đường mạch đi xuống, hạ xuống ngang vai thành hình chữ nhất.
- Đồng thời: Hai bàn chân hạ xuống bằng phẳng trên đất.
- Nội thị: Nội thị Đan điền.
- Công Lý
- Nhìn xuyên qua huyệt Thiên Môn để phản quan nội thị hai lòng bàn tay.
- Phải cảm nhận kỹ: Hít vào (Âm khí/Địa khí) đi từ Dũng Tuyền (lòng bàn chân) như Thanh Long cuốn cột trụ đi lên, thẳng đến hai lòng bàn tay. Thở ra (Dương khí/Thiên khí), nội thị tiếp nhận khí trở về huyệt Dũng Tuyền.
- Cứ lặp đi lặp lại như vậy.
- Khí lưu thông lên xuống khắp toàn thân, điều hòa Mười hai kinh chính và Kỳ kinh Bát mạch, có tác dụng cân bằng âm dương.
Chú thích: Khi phản quan nội thị hai lòng bàn tay, cần phải dùng ý niệm. Nếu dùng sai cách, khí bị nghịch sẽ gây ra hồi hộp, đau đầu, tức ngực, phù chân, đứng không vững.
Thức Thứ Tư: Trích Tinh Hoán Đẩu (摘星换斗)
- Khẩu Quyết
- Một tay đỡ trời (Chưởng thác thiên môn) rồi lại thu về.
- Càng từ trong lòng bàn tay mà rót vào hai mắt.
- Mũi hít miệng thở để điều tức.
- Hai tay luân chuyển làm bên trái và bên phải.
- Công Pháp
- Tiếp tục thức trên: Cánh tay phải theo hơi thở từ từ nâng lên phía trên bên phải, vượt qua đỉnh đầu thành Phân chưởng (tách bàn tay).
- Lòng bàn tay hướng về đỉnh đầu, mắt nhìn theo lòng bàn tay phải.
- Đồng thời: Cánh tay trái hạ xuống, chuyển ra sau lưng, mu bàn tay ngang thắt lưng (huyệt Thập tứ chuỳ).
- Chân phải nhón mũi bàn chân, xoay về phía trước, xoay sang phải, hai đầu gối hơi gập, thân thể hạ thấp.
- Hai chân tạo thành Đinh Tự Bộ (bước hình chữ Đinh, chữ T).
- Sau khi hạ thấp, trọng tâm dồn vào chân trái.
- Mũi hít miệng thở, hô hấp bụng 3 ~ 5 lần (Hình 6-8, 6-9).
Chú thích: Khi phản quan nội thị hai lòng bàn tay, cắt ngang ý niệm tạp niệm. Nếu dùng sai cách, khí bị nghịch sẽ gây ra hồi hộp, đau đầu, tức ngực, phù chân, đứng không vững.
- Đổi bên: Thân thể chuyển chính diện, chân phải gót chân hạ xuống bằng phẳng.
- Tay trái từ thắt lưng nâng lên phía trên bên trái, vượt qua đỉnh đầu thành Phân chưởng.
- Lòng bàn tay hướng về đỉnh đầu, mắt nhìn theo lòng bàn tay trái.
- Đồng thời: Tay phải hạ xuống, chuyển ra sau lưng, mu bàn tay ngang thắt lưng (huyệt Thập tứ chuỳ).
- Chân trái nhón mũi bàn chân, xoay về phía trước, xoay sang phải, hai đầu gối hơi gập, thân thể hạ thấp.
- Hai chân tạo thành Đinh Tự Bộ, sau khi hạ thấp, trọng tâm dồn vào chân phải.
- Mũi hít miệng thở, hô hấp bụng 3 ~ 5 lần (Hình 6-10).
- Theo yêu cầu trên, làm luân phiên trái phải 3 ~ 5 lần.
- Công Lý
- Hô hấp bụng: Luyện khí ở lòng bàn tay và thắt lưng.
- Một hít một thở: Bổ Thận và Thắt lưng.
- Hít vào: Khí đi vào phổi rồi vào Tam Âm Kinh.
- Thở ra: Khí đi xuống bổ Nguyên Chân Khí.
- Khí đi vào Tam Âm Kinh bao bọc tim và phổi.
- Thủy (Thận) và Hỏa (Tim) gặp nhau, Âm Dương bình hòa.
Thức Thứ Năm: Đảo Mãnh Nguu Vĩ (倒拽九牛尾)
- Khẩu Quyết
- Hai chân bước cung tên, bụng dưới vận khí phải thư thái.
- Dùng ý niệm trong hai khuỷu tay, bóp nhẹ và nội thị hai mắt.
- Công Pháp
- Tiếp tục thức thứ tư: Chuyển thân thể thẳng lại, chân trái đặt bằng phẳng trên đất.
- Tay phải từ thắt lưng thuận thế duỗi về phía trước bên phải, cẳng tay gập thành 90° ngang vai (Hình 6-11).
- Đồng thời: Lòng bàn tay phải biến thành Thủ Nã Thủ (tay bóp/cầm nắm).
- Chân phải thuận thế bước thêm một bước nhỏ thành Cung Bộ (bước cung tên).
- Chân trái thuận thế thành Tiễn Bộ (bước mũi tên/hạ thấp).
- Tay trái biến thành Thủ Nã Thủ.
- Cánh tay trái hạ xuống bên thân, song song với đùi.
- Hai mắt rủ xuống nhìn giữa hai chân.
- Cần làm cho thân thể tạo thành Ba đường thẳng (Đầu Tay trái và chân trái).
- Sau đó: Duỗi thẳng chân trái, đứng dậy hít vào làm động tác đảo (ngã về sau).
- Gập đầu gối phải, thở ra bằng miệng, cúi người thuận theo (Hình 6-12).
- Thực hiện động tác đảo và cúi người 3 ~ 5 lần.
- Đổi bên: Lấy gót chân làm trục, xoay thân 180° sang trái thành Tả Cung Bộ (bước cung tên trái).
- Cánh tay phải nâng lên, cẳng tay gập thành 90° ngang vai.
- Tay trái vẫn là Thủ Nã Thủ.
- Cánh tay phải hạ xuống bên thân, song song với đùi.
- Tay trái vẫn là Thủ Nã Thủ.
- Hai mắt rủ xuống nhìn.
- Sau đó: Duỗi thẳng chân phải, đứng dậy hít vào làm động tác đảo.
- Gập đầu gối trái, thở ra bằng miệng, cúi người thuận theo (Hình 6-13).
- Thực hiện động tác đảo và cúi người 3 ~ 5 lần.
- Theo yêu cầu trên, làm luân phiên trái phải mỗi bên 3 ~ 5 lần.
- Yêu cầu: Thức này yêu cầu hô hấp bụng, hít bằng mũi, thở bằng miệng.
- Đảo người: Nội thị lòng bàn tay phía trước, khí rót đầy Phía trước.
- Cúi người: Nội thị lòng bàn tay phía sau, khí rót đầy Phía sau.
- Công Lý
- Quy luật vận hành của khí không hoàn toàn giống nhau, tùy thuộc vào từng người.
- Tóm lại: Cần nội thị khí vận hành trong Mười hai kinh và Kỳ kinh Bát mạch.
- Mục đích là thư thông kinh lạc, điều hòa khí huyết, cân bằng âm dương, phòng bệnh trị bệnh.
Thức Thứ Sáu: Xuất Trảo Lượng Dực (出爪亮翅)
- Khẩu Quyết
- Đứng thẳng người và cúi nhìn, đẩy cửa sổ nhìn trăng sáng.
- Đẩy núi lấp biển, tùy theo ý niệm Bảy phần cong (khuất phục).
- Công Pháp
- Tiếp tục thức thứ năm: Đứng ở Cung Tả Hữu Bộ.
- Hít vào: Chân phải bước lên một bước, đứng song song ngang vai với chân trái.
- Hai tay thu về, đặt ở hai bên sườn.
- Hai bàn tay nắm thành Bài thủ chưởng (lòng bàn tay hướng ra ngoài, ngón tay hướng lên, ngang vai) (Hình 6-14).
- Thở ra: Lòng bàn tay đẩy về phía trước, nhẹ như đẩy cửa sổ.
- Đẩy đến mức xa nhất, dùng lực từ gốc lòng bàn tay.
- Nặng như đẩy núi (Hình 6-15).
- Hô hấp: Thở tự nhiên, dừng lại 1 ~ 3 phút.
- Quan sát: Quan sát ánh trăng sáng qua khoảng trống giữa hai lòng bàn tay, nhưng không cần theo đuổi (ý niệm).
- Hít vào: Thu hai lòng bàn tay về như nước biển dâng trào.
- Đặt ở hai bên sườn.
- Đẩy ra trước và thu về sau là 1 lần, làm 7 lần.
- Công Lý
- Đường khí vận hành: Đẩy ra trước chia làm hai đường.
- Một đường: Từ huyệt Mệnh Môn qua Đại Chuỳ (huyệt trên lưng) đến hai lòng bàn tay.
- Đường kia: Từ huyệt Đại Chuỳ qua Bách Hội (trên đỉnh đầu) đến huyệt Thiên Mục (ở trán).
- Thu tay về: Khí từ hai lòng bàn tay, từ Thiên Mục trở về Đan điền.
- Yêu cầu: Khi thực hiện thức này, cơ thể phải thẳng đứng, khi đẩy tay hai mắt nhìn thẳng, đẩy đến mức xa nhất và tư thế không đổi.
- Thở ra đẩy ra là “khai âm hợp dương”.
- Hít vào thu về là “khai âm hợp dương”.
- Sau khi thu tay về, cố gắng kéo hai xương bả vai lại gần nhau, thu vào giữa chỉ cách nhau một ngón tay rộng.
- Lặp đi lặp lại như vậy rất có lợi cho việc điều hòa chức năng tim phổi.
- Nếu người bị khí phế quản và các bệnh mãn tính về tim phổi thì luyện công này có hiệu quả chữa bệnh rõ rệt.
Thức Thứ Bảy: Cửu Quỷ Bạt Mã Đao (九鬼拔马刀)
- Khẩu Quyết
- Nghiêng đầu gập người, ôm đầu kéo tai.
- Chân phải mở ra dương, chân trái đóng lại âm.
- Nắm thắt lưng quay thân, mắt nhìn xương bả vai.
- Trái phải luân chuyển, âm dương điều hòa.
- Công Pháp
- Tiếp tục thức thứ sáu: Đẩy núi lấp biển, sau khi thấy trăng sáng, hai lòng bàn tay không thu về.
- Hai lòng bàn tay duỗi thẳng biến thành Dương chưởng (lòng bàn tay hướng xuống).
- Hai cánh tay mở ra hai bên, ngang vai thành hình chữ nhất (Hình 6-16).
- Nắm thành Âm chưởng.
- Tay phải nâng lên, làm động tác vẽ vòng tròn, di chuyển ra sau đầu.
- Bàn tay ôm gối (Hình 6-17).
- Ngón trỏ và ngón giữa kẹp lấy đầu tai trái (huyệt Thiên Khắc).
- Cuộn vành tai lại.
- Tay trái hạ xuống, làm động tác vẽ vòng tròn ra sau lưng.
- Lòng bàn tay hướng ra sau, ngón tay hướng lên, áp sát vào giữa xương bả vai (khoảng đốt sống ngực ) (Hình 6-17).
Chú thích: Khi làm động tác này, cần cúi người sâu, khi hai tay chạm vào nhau, hai mắt nhìn thẳng về phía trước, tự nhiên quan sát hai ngón tay có vòng tròn màu trắng ở phía trước, rồi sau đó nhìn trăng sáng.
- Sau đó: Tay phải kéo tai, thở ra, xoay thân sang trái.
- Hai gối hơi gập, thân thể hạ thấp.
- Mắt nhìn gót chân phải cho đến khi huyệt Côn Lôn nóng lên thì dừng lại (Hình 6-18).
- Sau đó: Ngón trỏ và ngón giữa tay phải thả lỏng buông thõng, lòng bàn tay ôm gối.
- Thẳng người, hít vào, xoay sang phải, trở lại tư thế 2-17 (Hình 6-17).
- Xoay thân như vậy 3 ~ 5 lần.
- Đổi bên: Tay phải thả lỏng buông thõng, làm động tác vẽ vòng tròn ra sau lưng.
- Lòng bàn tay hướng ra sau, ngón tay hướng lên, áp sát vào giữa xương bả vai.
- Đồng thời: Tay trái từ sau lưng nâng lên, làm động tác vẽ vòng tròn lên trên và ra sau đầu.
- Khi lòng bàn tay di chuyển đến sau não, ôm gối.
- Ngón trỏ và ngón giữa kẹp lấy đầu tai phải (Hình 6-19).
- Sau đó: Xoay thân sang phải theo cách xoay sang trái.
- Xoay thân sang phải 3 ~ 5 lần.
- Theo yêu cầu trên, làm luân phiên trái phải mỗi bên 3 ~ 5 lần.
- Công Lý
- Xoay thân sang trái và phải là phương pháp tuyệt diệu để điều hòa Thận và Bàng Quang.
- Thận chủ xương tủy, khai khiếu ra tai.
- Kẹp huyệt Thiên Khắc, kéo tai.
- Hít vào: Khí đi lên thành Thiên Khắc huyệt, cảm thấy dái tai nóng lên, làm cho Kinh Thận được điều hòa.
- Thở ra: Khí đi xuống huyệt Côn Lôn, cảm thấy huyệt Côn Lôn nóng lên, làm cho Kinh Bàng Quang được điều hòa.
- Xoắn eo xoay bụng giúp thư thông đai mạch (Đới Mạch).
- Làm cho vòng eo trở nên mềm mại như lụa, sẽ cảm thấy khí xoay chuyển ở vùng eo.
- Thức này hô hấp bằng mũi, thở bằng miệng.
🧘♀️ Thức thứ Tám: Tam Hoãn Lạc Địa (三急落地)
1.
Khẩu Quyết (Lời truyền miệng)
Lưỡi đặt nhẹ lên hàm trên, mắt mở to và nghiến răng,
Mở háng đứng thế Mã Bộ, hai tay cùng nắm lại;
Hai lòng bàn tay lật ngửa lên, dường như chịu đựng sức nặng ngàn cân đè xuống.
Thở ra bằng miệng, hít vào bằng mũi, kiễng chân không nghiêng ngả.
2.
Công Pháp (Phương pháp luyện tập)
Nối tiếp thức trước, hai lòng bàn tay lần lượt từ sau đầu và lưng xoay tròn hướng từ trái sang phải,
Kéo căng hai tay sang ngang thành hình chữ Nhất, lòng bàn tay hướng xuống (Hình 6–20).
Chân trái bước ngang sang trái nửa bước (khoảng cách chân khoảng 75 cm),
Thở ra, hai chân khuỵu xuống thành thế Mã Bộ, đồng thời… …Hai lòng bàn tay phối hợp với tốc độ khuỵu xuống của chân, từ từ ấn xuống cho đến khi bằng đầu gối (Hình 6–21).
Sau đó, lật ngửa lòng bàn tay (lòng bàn tay hướng lên), chân và hông cùng từ từ nâng lên, khôi phục lại tư thế ban đầu (Hình 6–19).
Hít vào bằng mũi, thở ra bằng miệng, thực hiện liên tục 3 lần.
3.
Công Lý (Tác dụng)
Luyện tập thức này là để điều hòa khí huyết toàn thân,
Yêu cầu khuỵu chân và đứng thẳng, giữ thân trên ngay ngắn, làm cho khí huyết vận hành lên xuống theo Nhâm mạch và Đốc mạch.
Khi khuỵu chân, hai lòng bàn tay như ôm hai vật nặng và nhẹ nhàng đặt xuống,
Khi lòng bàn tay ngang đầu gối, phải có cảm giác như đặt gót chân chạm đất. Đồng thời, dẫn khí đi xuống bàn chân, cảm thấy nóng ran ở gót chân.
Khi lật ngửa lòng bàn tay đi lên, giống như nhấc vật nặng ngàn cân, và dẫn khí giao hòa với khí trời.
Lòng bàn tay có cảm giác nóng, trên đầu có cảm giác nặng.
Tiêu chuẩn luyện tốt thức này là cơ thể có cảm giác phập phồng (lên xuống).
🧘♀️ Thức thứ Chín: Đả Dũ Chẩm Quan (打玊枕關)
1.
Khẩu Quyết (Lời truyền miệng)
Hai tay ôm sau đầu, vai mở gối co;
Đầu rủ xuống thăm dò, miệng ngậm răng cắn chặt;
Lưỡi khẽ chạm hàm trên, nước bọt chậm rãi nuốt xuống,
Bịt tai đánh Thiên Cổ, khí đủ đi lên não.
2.
Công Pháp (Phương pháp luyện tập)
Chân trái thu về nửa bước, hai chân đứng song song, rộng bằng vai.
Hai tay từ trái sang phải, vạch một vòng cung ra sau đầu, hai lòng bàn tay giao nhau nắm lấy tai (Hình 6–22, 6–23).
Ngón giữa hơi chạm vào nhau, ôm lấy ngọc chẩm quan (tức là huyệt ở phía sau đầu), toàn thân thả lỏng,
Lưỡi đặt lên hàm trên, răng cắn chặt, dùng ngón tay trỏ, ngón giữa và ngón áp út của hai tay xen kẽ nhau
Đánh vào Ngọc Chẩm Quan. Vừa đánh vừa xoay thân sang trái và phải (Hình 6–24, 6–25).
Cuối cùng xoay thẳng thân lại.
Thả lỏng hai lòng bàn tay đang bịt tai, ngón tay hướng ra sau đầu,
Hai đầu gối thẳng, cong thắt lưng hết mức (Hình 6–26), khôi phục lại tư thế ban đầu.
Hít thở bình thường. Thực hiện theo yêu cầu trên 3 lần.
3.
Công Lý (Tác dụng)
Thông qua việc uốn cong thắt lưng và duỗi thẳng thân, dẫn khí vận hành lên xuống theo Nhâm mạch và Đốc mạch,
Giúp thắt lưng khỏe, thận khỏe, bồi bổ nguyên khí.
Khi thắt lưng cong, ý đặt ở thắt lưng; khi đứng thẳng, ý đặt ở Ngọc Chẩm.
🧘♀️ Thức thứ Mười: Thanh Long Thăm Trảo (青龍探爪)
1.
Khẩu Quyết (Lời truyền miệng)
Thanh Long thăm dò, trái phong phải triều,
Hái gió phá sóng, tìm thức ăn cao,
Vặn eo chuyển bụng, mở ra lộ hết,
Điều tức khẽ thu, cuộn đùi thu gân.
2.
Công Pháp (Phương pháp luyện tập)
Nối tiếp thức thứ Chín, hai tay hạ xuống, ngang bằng vai thành hình chữ Nhất.
Chân trái bước ngang nửa bước, hai tay biến thành Long Trảo Thăm (Hình 6–27).
Tay trái thu về bên sườn trái, lúc thu phải chậm, không được căng thẳng.
Đồng thời khi thu trảo, gối trái hơi co, trọng tâm cơ thể dồn về bên trái (Hình 6–28).
Thực hiện tốt động tác Long Thăm…
*Chú thích: Yêu cầu về ý niệm và hô hấp của thức này: Hít vào bằng mũi thở ra bằng miệng, khi hít vào, bụng phải căng ra một nửa, khi thở ra, cơ thể đứng thẳng và hô hấp bình thường.
…thức, rồi tam thăm (thăm ba lần).
Thăm lần thứ nhất: Trảo phải thăm ra phía trước bên phải của vai phải. Đồng thời, duỗi thẳng chân trái.
Thu trảo phải về bên sườn phải, gối trái hơi co (Hình 6–29).
Thăm lần thứ hai: Trảo phải thăm ra phía trước bên trái, theo thế vặn eo chuyển bụng.
Bụng phải thả lỏng. Duỗi thẳng chân trái, thu trảo phải về bên sườn, gối trái hơi co (Hình 6–30).
Thăm lần thứ ba: Trảo phải thăm ra phía bên trái, theo thế vặn eo chuyển bụng…..bụng phải thả lỏng. Duỗi thẳng chân trái (Hình 6–31).
Sau đó, co gối trái, thân thể hạ xuống. Tầm Thực (tìm thức ăn): Trảo phải hướng ngón tay xuống, vẽ một vòng tròn nhỏ từ phải sang trái (Hình 6–32).
Vẽ vòng tròn xong, dùng sức ráng sức rung eo một cái, từ từ thu trảo phải về bên sườn phải. Đồng thời, xoay thân trở lại thẳng (Hình 6–33).
Đổi thức: Co gối trái, trảo trái thăm ra phía trước, phía trước bên trái, phía bên phải như đang hái gió phá sóng… thăm ba lần.
Sau đó Tầm Thực (Hình 6–34, 6–35, 6–36).
Thực hiện theo yêu cầu trên, mỗi bên trái phải thăm 9 lần.
Khi thăm, hít vào bằng mũi thở ra bằng miệng. Đồng thời khi thăm, dùng kiểu hô hấp “cúc khẩu” (khẩu hình chữ Khẩu), nhưng không phát ra tiếng.
Tầm Thực thu trảo, hít khí vào.
Khi trảo thăm ra, vai trái (phải) phải khép chặt “chương môn” (phần bên trái/phải sườn).
“Khép chặt” ở đây là dùng vai lớn ép chặt phần sườn, càng sát càng tốt.
3.
Công Lý (Tác dụng)
Khi trảo thăm ra, dùng kiểu hô hấp “cúc khẩu” để thở ra khí.
Tầm Thực thu trảo đưa khí vào huyệt Lao Cung bên trong, men theo kinh mạch qua ngực, đi xuống thắt lưng, thẳng đến huyệt Thái Xung.
Luyện thức này có thể thanh can nhiệt, giải phiền muộn, thư can kinh (giúp gan khỏe).
🧘♀️ Thức thứ Mười Một: Mãnh Hổ Phục Thức (猛虎伏食)
1.
Khẩu Quyết (Lời truyền miệng)
Hai chân bước xuống thân cúi, gối trái phải cong càng lỏng,
Đầu rủ ngực thăm dò phía trước, cong đùi quay lên trời đổi thế,
Hô hấp điều hòa đều đặn ra vào, ngón tay đặt xuống đất chống đỡ.
2.
Công Pháp (Phương pháp luyện tập)
Nối tiếp thức Thanh Long Thăm Trảo, hai tay hạ xuống, chân phải nâng lên, đùi lớn và đùi nhỏ tạo thành góc .
Hai tay thành chưởng dương (lòng bàn tay hướng lên), nâng đỡ hai bên đùi phải, đặt gần hai đầu gối phải (Hình 6–37).
Chân phải bước lên phía trước một bước, gót chân chạm đất, thân thể lao về phía trước như hổ phục mồi, hai lòng bàn tay lật ngửa chống xuống đất……chạm đất, đầu rủ, hóp bụng.
Mắt nhìn thẳng phía trước, lòng bàn tay lõm lại, mười ngón tay chạm đất, hai gót chân nhấc lên, chống đỡ toàn thân (Hình 6–38, Hình 6–39).
Sau đó, thực hiện động tác chống đẩy 3 đến 5 lần (Hình 6–40, 6–41).
Tầm Thực (tìm thức ăn): Đầu xoay từ phải sang trái một vòng tròn nhỏ, rung eo, đầu hơi thu về phía sau.
Thực hiện Tầm Thực, làm động tác Hổ Vĩ Thoái (đuôi hổ vẫy), chân trái giơ lên trời, lòng bàn chân hướng lên trời… …đùi lớn và đùi nhỏ tạo thành góc (Hình 6–42).
Hạ chân trái xuống, đứng thẳng người, lấy hai gót chân làm trục, xoay thân .
Đổi thức: Chân trái nâng lên, đùi lớn và đùi nhỏ tạo thành góc . Đồng thời, hai tay thành chưởng dương nâng đỡ hai bên đùi trái, đặt gần hai đầu gối trái.
Thân thể lao về phía trước như hổ phục mồi, hai lòng bàn tay chạm đất.
Sau đó chống đẩy 3 đến 5 lần, Tầm Thực và làm các động tác Hổ Vĩ Thoái (các tư thế khác nhau tham khảo Hình 6–37 đến 6–42).
Thực hiện theo yêu cầu trên, xen kẽ trái phải, mỗi bên làm 3 lần.
Yêu cầu hô hấp khi luyện thức này: Hít vào bằng mũi thở ra bằng miệng.
Khi chống đẩy, cúi người thở ra khí, nâng người hít vào khí.
Khi làm các động tác khác thì hô hấp tự nhiên.
3.
Công Lý (Tác dụng)
Khi chống đẩy, cúi người thở ra khí, dẫn khí đến ngón tay, cảm thấy ngón tay nóng lên.
Nâng người hít vào khí, dẫn khí đến eo, cảm thấy eo lưng nóng lên.
Đứng thẳng người lên, cảm thấy khí Âm (địa) thúc đẩy cơ thể đi lên.
Luyện thức này chủ yếu nhằm điều hòa khí mạch tứ chi, tăng cường tuần hoàn khí huyết của hệ thần kinh ngoại vi.
Giúp thổ nạp tân (đào thải cái cũ, nạp cái mới), thúc đẩy chức năng trao đổi chất.
🧘♀️ Thức thứ Mười Hai: Diêu Đầu Bãi Vĩ (搖頭擺尾)
1.
Khẩu Quyết (Lời truyền miệng)
Gối thẳng đùi duỗi, tay đẩy xuống đất;
Mắt mở lắc đầu, ngưng thần hợp nhất.
2.
Công Pháp (Phương pháp luyện tập)
Nối tiếp thức trước, đứng thẳng người, chân phải nhấc lên, rộng bằng vai, hai chân song song đứng thẳng.
Hai tay đan chéo trước bụng dưới (Hình 6–43).
Hít vào, nâng chưởng đến ngực (Hình 6–44).
Thở ra, lật chưởng (lòng bàn tay hướng ra trước) đẩy thẳng ra phía trước (Hình 6–45).
Hít vào, thu chưởng về trước ngực.
Lật chưởng (lòng bàn tay hướng lên trời) đẩy thẳng lên trên, cho đến khi hai cánh tay duỗi thẳng (Hình 6–46).
Thở ra, hai lòng bàn tay hạ xuống đến trước ngực.
Thở ra, lật chưởng (lòng bàn tay hướng xuống), uốn cong thắt lưng ấn xuống, hai tay chạm đất (Hình 6–47),
Đầu (đuôi) lắc qua trái và phải mỗi bên 3 lần (Hình 6–48).
Đứng thẳng người lên, khôi phục lại tư thế ban đầu, thực hiện liên tục 3 lần.
Yêu cầu của thức này là tay đẩy chạm đất, chân không được cong.
Người không chạm được đất thì không cần miễn cưỡng.
Thân thể đứng thẳng, ý đặt ở chóp mũi.
Tay đẩy chạm đất, ý đặt ở lòng bàn tay.
3.
Công Lý (Tác dụng)
Thông qua sự thay đổi tư thế của cổ, eo, hông, đùi và các bộ phận khác,
Thúc đẩy nội khí vận hành qua các kinh mạch.
Có tác dụng thư can, kiện tỳ, bổ thận, cường tâm và điều hòa tam tiêu (ba khoang chứa khí và chất lỏng trong cơ thể).
Luyện tập nghiêm túc có thể thấy rõ cảnh giới bên trong (nội cảnh).
🧘♀️ Thức thứ Mười Bốn: Thu Thức (收 式)
1.
Khẩu Quyết (Lời truyền miệng)
Thẳng người kiễng chân, duỗi mạch thẳng lưng,
..trái phải bảy lần, công phu hoàn thành.
2.
Công Pháp (Phương pháp luyện tập)
Nối tiếp thức trước, thân thể đứng thẳng, hai tay thả lỏng, tạo thành chưởng âm (lòng bàn tay hướng xuống), nâng lên đến ngang thắt lưng (Hình 6–49).
Hai lòng bàn tay duỗi về phía trước, tay phải vạch vòng cung như bơi ếch (Hình 6–50, 6–51).
Theo nhịp điệu vận động của hai khuỷu tay, duỗi thẳng cẳng chân và nhấc gót chân, thu gót chân và nhấc ngón chân.
Thực hiện liên tục 7 lần.
Sau đó, chắp tay trước ngực, thu khí vào Đan Điền, giữ ý 10 hơi thở trái phải.
Xoa tay, xoa mặt, xoa vùng cổ và Đại Chùy.
Hai tay chà xát lẫn nhau, dùng hai lòng bàn tay xoa huyệt Lao Cung 9 lần.
Dùng hai tay xoa bóp cẳng chân và đùi. Thu công.
3.
Công Lý (Tác dụng)
Thu công, yêu cầu toàn thân thả lỏng.
Nâng gót chân làm cho khí trời và đất tách khỏi cơ thể,
Thu hồi chân khí đã bồi dưỡng về Đan Điền, để bổ sung nội khí.